Hen suyễn bậc 4 là gì? Nguyên nhân mắc hen suyễn
Hen suyễn bậc 4 là gì? Nguyên nhân khiến bạn mắc hen suyễn là gì? Tình trạng hen suyễn đang dần trở nên phổ biến hơn tại Việt Nam. Cùng chúng tôi tìm hiểu về căn bệnh này qua bài viết sau
Hen là bệnh gì?
Hen phế quản là bệnh viêm mãn tính đường thở. Trong đó có sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế bào. Làm tăng tính phản ứng của đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn. Hạn chế luồng khí vào đường thở gây khò khè, khó thở, tức ngực và ho tái phát. Các cơn thường xảy ra vào ban đêm và sáng sớm, và có thể hồi phục một cách tự nhiên hoặc bằng thuốc.
Một cơn hen suyễn điển hình được mô tả như sau: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, hôn mê, ho, khó thở: thở ra khó khăn, chậm chạp, khò khè, rít (do bệnh nhân và những người xung quanh nghe thấy), mức độ khó thở tăng dần và có thể kèm theo vã mồ hôi, khó nói. Các đợt có thể ngắn từ 5-15 phút hoặc kéo dài hàng giờ hoặc lâu hơn. Các cơn hen suyễn tự hồi phục và kết thúc bằng việc giảm khó thở, ho và khạc đờm trong và dính.
Nguyên nhân khiến bạn mắc hen suyễn
Nguyên nhân khiến bạn mắc bệnh hen là rất đa dạng. Tuy nhiên phổ biến nhất phải kể đến như là di truyền, cơ địa béo phì hoặc sinh non. Ở trẻ em thì bé nam có tỷ lệ mắc cao hơn bé nữ và người trưởng thành thì ngược lại.
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn. Chẳng hạn như: Dị nguyên ngoài trời: bụi đường, phấn hoa, nấm mốc, hóa chất, chất lên men. Yếu tố lây nhiễm (chủ yếu là virus), mùi khói các loại, nhiễm virus. Yếu tố nghề nghiệp: than đá, bụi bông, hóa chất, hút thuốc, ô nhiễm không khí từ xe cộ, khói nhà máy, xí nghiệp,…
Có nhiều yếu tố nguy cơ làm trầm trọng thêm bệnh hen suyễn, chẳng hạn như: Tiếp xúc với chất gây dị ứng; sự thay đổi của thời tiết, khí hậu, không khí lạnh; tập thể dục nặng ; Hít phải mùi đặc biệt, khói, đặc biệt là thuốc lá hoặc cảm xúc mạnh (vui hay buồn), v.v.
Tóm tắt cơ chế của hen
Viêm đường thở mạn tính liên quan đến nhiều tế bào viêm (đại thực bào, tế bào Th1 và Th2, tế bào mast, bạch cầu ái toan, tế bào lympho, tế bào biểu mô, tế bào nội mô) và các chất trung gian. Hóa chất, chủ yếu là chất trung gian chính (histamine, serotonin, bradykinin, PAF, ECF, v.v.). ). Các chất trung gian thứ cấp (leukotrien, prostaglandin, neuropeptide), các cytokine (interleukin, TNF a, INF g, v.v.).
Đo chức năng hô hấp: Khi có điều kiện bắt buộc phải đo chức năng hô hấp: lưu lượng đỉnh (PEF) và FEV1 để đánh giá mức độ nặng của cơn hen. Sức cản và biến thiên của tắc nghẽn luồng khí ra khỏi phổi hen. Từ đó đưa ra chẩn đoán xác định. Góp phần vào bệnh suyễn. PEF được đo nhiều lần trên mỗi lưu lượng đỉnh.
Sau khi hít thuốc giãn phế quản; PEF tăng 60 L/phút hoặc tăng ≥ 20% so với trước điều trị bằng thuốc hoặc PEF thay đổi hàng ngày ≥ 20% gợi ý chẩn đoán hen; Đo FEV1 bằng phép đo phế dung cũng cho kết quả tương tự. Khi thực hiện xét nghiệm kiểm tra trào ngược phế quản phổi: FEV1 tăng ≥12% hoặc ≥200 mL. Sau khi hít thuốc giãn phế quản (nếu nghi ngờ, có thể lặp lại phép đo 2 ).
Sự tăng phản ứng của đường thở với các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của quá trình viêm mạn tính làm co thắt cơ trơn. Gây phù nề niêm mạc, tăng tiết dịch. Các triệu chứng hen suyễn như khó thở, thở khò khè, tức ngực và ho xuất hiện. Các triệu chứng này có xu hướng xuất hiện hoặc trầm trọng hơn vào ban đêm và sáng sớm. Vì chúng có liên quan đến chức năng phó giao cảm.
Hen suyễn bậc 4 là gì?
Hen suyễn được chia ra các cấp bậc từ 1 đến 4, ở bậc 4 chính là tình trạng hen nặng. Các triệu chứng và cơn hen xuất hiện dai dẳng không thể dứt. Ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động cộng đồng như làm việc và hoạt động thể chất.
Các triệu chứng hen suyễn thường xuất hiện hoặc trầm trọng hơn vào ban đêm và buổi sáng. Hoặc khi tiếp xúc với một số chất gây dị ứng hoặc yếu tố nguy cơ. Tiền sử cá nhân và gia đình mắc các bệnh dị ứng. Như hen suyễn, chàm, nổi mề đay, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc mùa xuân, dị ứng thực phẩm, v.v.. Giúp nâng cao hơn nữa độ chính xác của chẩn đoán.
Cơ chế bệnh sinh của bệnh hen suyễn rất phức tạp. Nhưng có thể tóm tắt là sự tương tác của 3 quá trình bệnh lý cơ bản: viêm mạn tính đường thở, tăng tính quá mẫn và co thắt phế quản. Phù nề và tăng tiết dịch phế quản trong đó viêm mạn tính đường thở là trung tâm. Quá trình tương tác này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bệnh nhân-vật chủ. Và các yếu tố làm nặng thêm dẫn đến khởi phát các triệu chứng hen suyễn và các đợt kịch phát hen suyễn.
Lời kết
Hy vọng qua bài viết hen suyễn bậc 4 là gì này, chúng tôi đã giải đáp được thắc mắc của bạn. Nếu cần được tư vấn từ chuyên gia bạn có thể liên hệ ngay hotline 0983 96 95 96 hoặc Fanpage Kisho Asma để được hỗ trợ miễn phí.